Đau khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa

Đau khớp là một vấn đề phổ biến, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và bất kì ai cũng có thể gặp phải. Khi khớp bị đau mỏi không rõ nguyên nhân và kéo dài, bạn nên đến bệnh viện kiểm tra kỹ lưỡng vì nguy cơ mắc các bệnh xương khớp mạn tính như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp cùng nhiều vấn đề về sức khỏe khác là rất cao.

Đau khớp nên làm gì

Đau khớp có thể xảy ra ở mọi vị trí và do nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình là thoái hóa khớp

Đau khớp là khái niệm đề cập đến sự khó chịu và đau nhức ở bất kỳ khớp nào của cơ thể, Tình trạng này xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do chấn thương và các bệnh liên quan đến xương khớp.

Cơn đau ở khớp biến mất sau vài ngày hoặc vài tuần gọi là đau khớp cấp tính, còn khi chúng kéo dài từ một tháng đến vài tháng thì đã chuyển sang trạng thái mạn tính. Trước đây, khớp bị đau được cho là vấn đề của riêng người lớn tuổi. Tuy nhiên, với xu hướng trẻ hóa các bệnh về khớp như hiện nay, thanh thiếu niên cũng không tránh khỏi nguy cơ bị đau nhức ở các khớp.

Bạn có thể cảm thấy xương khớp đau nhức chỉ sau một buổi tập gym kéo dài hay đơn giản là ngồi làm việc quá lâu trước máy tính. Có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến cơn đau khớp, nhưng dưới đây là 10 nguyên nhân gây đau khớp phổ biến nhất:

1. Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp (RA) là một dạng viêm khớp do bệnh tự miễn, khởi phát đầu tiên ở nhóm khớp nhỏ của cơ thể như khớp ngón tay và ngón chân. Sau đó, các triệu chứng sẽ ảnh hưởng dần dần đến các vị trí khác, bao gồm: cổ tay, khuỷu tay, hông và cổ.

Đi kèm với cảm giác đau nhức, tại khớp bị viêm sẽ xuất hiện đồng thời các triệu chứng là cứng, nóng, đỏ và sưng. Đối với viêm khớp dạng thấp, mức độ căng cứng nghiêm trọng hơn rất nhiều so với các bệnh lý xương khớp khác, nhất là vào buổi sáng khi thức dậy.

2. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp (OA) là dạng bệnh khớp điển hình, xảy ra do sự suy giảm chất lượng của sụn và xương dưới sụn. Khác với viêm khớp dạng thấp, bệnh khớp này tác động trước tiên đến các khớp lớn như đầu gối, hông, cổ, thắt lưng rồi mới đến các khớp ngón tay, ngón chân.

Cơn đau của thoái hóa khớp dữ dội khi cử động và giảm nhẹ khi nghỉ ngơi. Vì vậy, người có khớp bị thoái hóa thường hạn chế phạm vi vận động.

3. Chấn thương

Chấn thương là một nguyên nhân chủ đạo gây đau mỏi khớp. Bạn có thể bị chấn thương do sử dụng khớp quá mức hoặc do va chạm dẫn đến căng cơ, gãy xương, bong gân, giãn dây chằng hoặc trật khớp.

Những người chơi các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ hoặc bóng đá có nhiều nguy cơ mắc bệnh đau khớp bởi chấn thương. Cơn đau khớp bởi chấn thương xảy đến đột ngột và giảm dần theo tiến trình phục hồi của các tổn thương.

4. Bệnh gout

Bệnh gout hay gút liên quan đến quá trình chuyển hóa chất, cụ thể ở đây là nồng độ axit uric trong máu tăng cao. Khi axit uric tích tụ quá nhiều sẽ hình thành các tinh thể urat ở một số vùng khớp nhất định, điển hình là ngón chân cái, mắt cá chân và đầu gối.

Đau do bệnh gút sẽ đi cùng với cảm giác nóng rát và biểu hiện sưng tấy và đỏ phần mềm xung quanh khớp. Mỗi lần bùng phát cơn đau gút có thể kéo dài từ 3 ngày đến 2 tuần.

5. Bệnh giả gout

Nếu gút là sự tích tụ tinh thể urat thì bệnh giả gút là hậu quả của sự tích tụ các tinh thể canxi. Các khớp thường gặp phải căn bệnh này là đầu gối, cổ tay, vai, mắt cá chân, bàn chân và khuỷu tay.

Cũng giống như bệnh gút, cơn đau của bệnh giả gút sẽ xuất hiện cùng các triệu chứng khác như sưng tấy và nóng khớp. Thế nhưng, cảm giác đau nhức khi bị bệnh giả gút sẽ kéo dài hơn gút.

6. Viêm khớp nhiễm khuẩn

Hầu hết các trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn là do vi  xâm nhập vào trong máu, rồi di chuyển đến khoang khớp. Bệnh lý này thường thấy ở đầu gối, mắt cá chân, cổ tay hoặc hông. Bên cạnh dấu hiệu đau nhức, khớp bị nhiễm khuẩn cũng sẽ sưng, nóng và cứng, đồng thời kèm theo sốt.

7. Nhiễm virus

Một số bệnh do nhiễm virus có thể dẫn đến đau khớp, tiêu biểu là viêm gan C (HCV). Người bị viêm gan C có thể gặp phải nhiều vấn đề ở khớp, trong đó đau khớp là hiện tượng nổi trội nhất.

8. Bệnh Lyme

Xoắn khuẩn Lyme lây truyền qua bọ ve, xâm nhập vào mô khớp khiến khớp bị viêm gọi là viêm khớp Lyme. Triệu chứng chính của Lyme là đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp, bao gồm đầu gối, vai, mắt cá chân, khuỷu tay, cổ tay và hông.

9. Trầm cảm

Có thể bạn chưa biết, những cơn đau nhức không rõ nguyên nhân, kể cả đau khớp là một biểu hiện của bệnh trầm cảm. Khi nhận thấy khớp đau mỏi bất thường, kết hợp cùng một số thay đổi như mất hứng thú, vô vọng, thèm ăn, rối loạn giấc ngủ và khó tập trung thì nguy cơ bạn đang gặp phải vấn đề tâm lý nghiêm trọng này rất cao.

Nguyên nhân gây đau khớp

Căng thẳng, rối loạn tâm thần cũng có thể là lý do khiến khớp xương bị đau mỏi

10. Suy giáp

Suy giáp (suy tuyến giáp) chính là sự suy giảm chức năng sản xuất hormone phục vụ quá trình trao đổi chất của cơ thể. Khi tuyến giáp giảm hoạt động gây ra hàng loạt triệu chứng, có thể kể đến là đau mỏi khớp, tăng cân, táo bón, dễ bị nhiễm lạnh, da xanh xao, thở gấp…

Ngoài ra, chúng ta cần chú ý thêm một số nguyên nhân đau khớp ít phổ biến là các bệnh khớp tự miễn (viêm khớp vẩy nến, viêm khớp phản ứng, Lupus ban đỏ); bệnh máu khó đông; ung thư… Chính vì khớp đau nhức bởi nhiều nguyên do khác nhau như trên, bạn cần chủ động thăm khám, xác định chính xác nguyên nhân để đưa ra giải pháp khắc phục phù hợp.

Không chỉ khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng ở trên, khớp của bạn có thể bị đau nhức hoặc tăng nặng mức độ đau do những yếu tố sau đây:

1. Tuổi tác

Độ dẻo dai và chắc khỏe của xương khớp sẽ giảm dần theo thời gian. Do đó, từ sau 30 tuổi, khớp xương của chúng ta sẽ dễ bị đau mỏi sau khi vận động, đặc biệt là người làm công việc tay chân cần dùng nhiều sức.

2. Thời tiết

Thời tiết không phải tác nhân gây ra cơn đau khớp nhưng nó khiến cơ thể nhạy cảm hơn bình thường. Vậy nên, vào những ngày giao mùa hoặc chuyển lạnh đột ngột, chúng ta sẽ cảm nhận cơn đau nặng nề hơn.

3. Cân nặng

Hệ xương khớp đóng vai trò nâng đỡ cơ thể, thế nên cân nặng càng lớn, áp lực chèn ép lên khớp xương càng cao. Nếu cơ thể bạn bị thừa cân, các khớp không chỉ bị đau mỏi mà còn phải đối mặt với nguy cơ mắc căn bệnh xương khớp mạn tính là thoái hóa khớp.

4. Lạm dụng khớp

Làm công việc nặng hoặc vận động mạnh khiến khớp chịu lực tác động quá lớn. Theo thời gian, mô sụn bị hao mòn làm tăng ma sát ở các đầu xương gây đau khớp. Vì vậy, những người thường xuyên lạm dụng khớp như nông dân, vận động viên, công nhân khuân vác… là nhóm đối tượng thường xuyên bị cơn đau khớp “ghé thăm”.

5. Ít vận động

Vận động quá mức không tốt, nhưng ít vận động cũng không phải lựa chọn an toàn cho khớp. Cử động giúp mô sụn hấp thụ dinh dưỡng, tăng sự linh hoạt cho khớp và điều tiết dịch nhờn.

Nếu bạn “lười” vận động, khớp sẽ bị căng cứng như ổ khóa hoen gỉ do lâu ngày không sử dụng. Lúc này, ngoài việc xuất hiện cơn đau, biên độ di động và độ chắc khỏe của khớp cũng sẽ giảm đi đáng kể.

6. Làm việc và vận động sai tư thế

Ngồi hoặc đứng liên tục trong thời gian dài; ngồi cong lưng, lệch vai và cúi đầu về phía trước; thay đổi chuyển động bất ngờ hoặc khiêng vác đồ vật nặng bằng một bên cơ thể… tất cả những tư thế này đều làm gia tăng rủi ro đau nhức xương khớp.

Có những nguyên nhân gây đau khớp không thể ngăn chặn được, nhưng có một số yếu tố nguy cơ chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát hoặc thay đổi. Vì thế, đừng bỏ qua cảnh báo những yếu tố nguy cơ nêu ở trên bởi chúng sẽ là cơ sở để bạn đưa ra cách phòng và điều trị đau khớp hiệu quả.

Chuyên gia đặc biệt cảnh báo: Khi khớp bị đau nhức kèm theo các triệu chứng dưới đây, bạn cần đến bệnh viện kiểm tra ngay lập tức:

  • Cứng khớp

  • Sưng khớp

  • Yếu và tê khớp

  • Hạn chế phạm vi cử động khớp

  • Cơ thể mệt mỏi

  • Sốt

  • Giảm cân mất kiểm soát

Khớp bị đau

Đau khớp đi kèm triệu chứng sưng, đỏ và căng cứng nguy cơ cao là bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp

Vốn đã là một vấn đề sức khỏe đáng lưu tâm – đau khớp khi xảy ra đồng thời với những triệu chứng trên báo hiệu cho chúng ta biết về một bệnh lý nghiêm trọng nào đó (có thể là bệnh xương khớp mạn tính hoặc cũng có thể là bệnh lý toàn thân).

Đau nhức làm giảm khả năng cử động của khớp, khiến nhịp độ sinh hoạt của bạn bị gián đoạn. Đáng nói hơn, cơn đau khớp kéo dài, cộng với các triệu chứng căng cứng, sưng tấy và khó cử động khớp chính là những triệu chứng đặc trưng của các bệnh khớp mạn tính đang từng ngày phá hủy cấu trúc khớp của bạn.

Những căn bệnh xương khớp như thoái hóa khớp hay viêm khớp dạng thấp nếu điều trị chậm trễ sẽ khiến khớp bị tổn thương nặng nề, không thể thực hiện trơn tru chức năng vận động. Nhiều trường hợp do phát hiện muộn hoặc điều trị sai cách, bệnh biến chứng dẫn đến biến dạng khớp, thậm chí mất hoàn toàn khả năng cử động. Lúc này người bệnh không thể tự chủ cuộc sống của bản thân mà phải phụ thuộc vào sự giúp đỡ của những người xung quanh.

Đó là chưa kể, nguyên nhân đau khớp còn là các bệnh toàn thân khác (không loại trừ nguy cơ ung thư). Vì ẩn chứa những mối nguy hiểm khôn lường như thế, bạn không nên chủ quan khi phát hiện khớp (ở mọi vị trí) có biểu hiện đau nhức nhé!

Cấu tạo nên bộ khung nâng đỡ cơ thể là hệ thống xương khớp với hàng trăm khớp xương khác nhau (khoảng 250 – 350 khớp). Nhưng chỉ những khớp thuộc nhóm khớp bán động (Amphiarthroses) và khớp động (Diarthroses) liệt kê dưới đây là có thường bị đau nhất:

1. Đau cột sống

Cột sống là khớp bán động điển hình, thường bị đau nhức bởi vừa phải gánh đỡ trọng lượng cơ thể vừa đảm nhiệm đa dạng cử động từ vặn, uốn cong đến giữ thăng bằng khi đứng, ngồi và đi. Trong đó, vùng cột sống cổ và cột sống thắt lưng là hai vị trí dễ bị đau hơn phần cột sống ngực. Cơn đau cột sống có thể lan rộng ra vai, cánh tay, xung quanh khung xương sườn và di chuyển xuống chân.

2. Đau khớp gối

Đau đầu gối chủ yếu là hậu quả của các chấn thương như đứt dây chằng hoặc rách sụn chêm. Vật lý trị liệu và nẹp đầu gối có thể giúp giảm đau đầu gối hiệu quả, nhưng một số trường hợp, đầu gối phải phẫu thuật sửa chữa mới có thể chấm dứt cơn đau khớp gối.

Đau khớp gối

Đau đầu gối thường là do chấn thương thể thao nhưng cũng không loại trừ nguyên nhân thoái hóa

3. Đau khớp bàn tay, ngón tay

Bạn có thể cảm nhận sự đau nhức ở khớp bàn tay và ngón tay rõ nhất là khi ấn vào. Nếu áp lực làm tăng mức độ khó chịu ở bàn tay hoặc ngón tay thì cơn đau khớp đang tiềm ẩn một vấn đề cần điều trị mà bạn nên lưu ý.

4. Đau khớp bả vai

Vai có phạm vi chuyển động rộng và linh hoạt. Khi có vấn đề gì xảy ra với vai của bạn, nó sẽ cản trở khả năng cử động tự do của bạn và có thể gây ra rất nhiều đau đớn và khó chịu.

5. Đau khớp háng

Không phải lúc nào bạn cũng cảm thấy đau ở háng mà thay vào đó cơn đau khớp háng có thể được cảm nhận ở phần hông hoặc đùi. Mặc dù là khớp lớn và có độ bền cao, nhưng khớp hông cũng không tránh khỏi những hỏng hóc gây đau do chấn thương hoặc quá trình thoái hóa tự nhiên.

6. Đau khớp cổ chân

Cổ chân bị đau sẽ lan tỏa khắp vùng mắt cá và bàn chân. Phần lớn trường hợp, mắt cá và bàn chân sẽ bị sưng khi đau cổ chân, khiến bạn gặp khó khăn khi di chuyển. Thông thường, cơn đau cổ chân sẽ thuyên giảm khi bạn nghỉ ngơi, chườm đá hoặc dùng thuốc giảm đau không kê đơn.

7. Đau khớp bàn chân

Bàn chân phải chịu lực đè nén của toàn bộ trọng lượng cơ thể nên dễ bị chấn thương và đau. Đau bàn chân ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của bàn chân, từ ngón chân đến gân ở phía sau gót chân.

Mức độ đau ở khớp có thể nặng – nhẹ tùy thuộc vào nguồn gốc của cơn đau. Bạn cần đến bệnh viện thực hiện các bước thăm khám để chẩn đoán chính xác nguyên nhân, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa đau khớp thích hợp.

Chẩn đoán ban đầu về đau khớp sẽ được bác sĩ đánh giá thông qua tiền sử bệnh bằng cách đặt ra các câu hỏi như:

  • Bạn cảm thấy đau cụ thể ở vị trí nào?

  • Khi nào cơn đau khớp trở nên dữ dội hơn?

  • Điều gì làm trầm trọng hoặc cải thiện cơn đau khớp của bạn?

  • Cơn đau thường xảy ra thời điểm nào trong ngày?

  • Gia đình bạn có người bị bệnh khớp mãn tính không?

  • Bạn có gặp chấn thương hay vừa trải qua một ca phẫu thuật gần đây?

  • Cơ thể có cảm thấy mệt mỏi, sụt cân hay sốt không?

Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin tiền sử bệnh, bác sĩ tiến hành đánh giá chức năng khớp bằng các bài kiểm tra thể chất sau:

  • Dùng tay trực tiếp ấn vào vị trí khớp bị đau hoặc sử dụng dụng cụ gõ vào chỗ đau.

  • Xoay, uốn cong hoặc co duỗi khớp.

Từ kết quả kiểm tra chức năng khớp, bác sĩ có thể phát hiện được những vấn đề bất thường ở khớp như phạm vi cử động hạn chế, khớp kêu lục cục, đau hơn khi hoạt động… Nhưng để đưa ra kết luận chính xác về nguồn gốc cơn đau khớp, bác sĩ sẽ thực hiện thêm 3 thủ tục chẩn đoán chuyên sâu dưới đây:

1. Kiểm tra hình ảnh

Chụp X-quang, CT scan và MRI (cộng hưởng từ) là các kỹ thuật kiểm tra hình ảnh được ứng dụng triệt để trong quá trình chẩn đoán bệnh lý liên quan đến khớp xương. Nhờ hình ảnh thu được từ bên trong cấu trúc khớp, bác sĩ có thể nhìn thấy những tổn thương ở khớp và mô xung quanh khớp, từ đó biết được đau khớp có phải do thoái hóa hoặc chấn thương hay không.

Chẩn đoán đau khớp

Chụp X-quang giúp bác sĩ phát hiện những tổn thương bên trong khớp – nguyên nhân khiến khớp đau nhức bất thường

2. Xét nghiệm dịch khớp

Bác sĩ sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng chọc hút dịch nhờn ở khớp bị đau và kiểm tra dưới kính hiển vi. Sự thay đổi về đặc tính và màu sắc của dịch nhờn sẽ “tố cáo” nguyên nhân gây đau khớp có liên quan đến bệnh gút và viêm khớp nhiễm khuẩn.

3. Xét nghiệm công thức máu

Chỉ số hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu thu được sau khi xét nghiệm máu phản ánh tình trạng viêm trong cơ thể. Nếu hồng cầu giảm, còn tiểu cầu và bạch cầu tăng thì đồng nghĩa với việc khớp của bạn bị đau do viêm nhiễm. Hơn nữa, xét nghiệm máu cũng hỗ trợ phát hiện một số ung thư và sàng lọc các rối loạn tự miễn có liên quan đến cơn đau khớp.

Xác định chính xác cơn đau khớp đến từ đâu, bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa bệnh đau khớp trúng đích, ngăn chặn những biến chứng nguy hại làm suy giảm sức khỏe. Đặc biệt, bạn nên làm xét nghiệm, chẩn đoán bệnh sớm để nâng cao kết quả và giảm thời gian điều trị.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau là gì và tình trạng đau nhức ra sao, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị từ những cách trị đau khớp cụ thể bên dưới:

1. Dùng thuốc giảm đau

Đối với cơn đau khớp từ vừa đến nặng kèm theo sưng, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kê đơn hoặc không kê đơn có thể giúp giảm đáng kể cảm giác đau nhức. Khi sử dụng loại thuốc này, người bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng mà bác sĩ hướng dẫn để tránh tác dụng phụ như đau dạ dày, trữ nước gây phù nề, tổn thương gan và thận…

2. Tiêm giảm đau

Đối với những trường hợp không thấy được hiệu quả từ việc uống thuốc, bác sĩ có thể tiêm thuốc thuốc giảm đau trực tiếp vào khớp. Nhưng cũng như thuốc uống, tiêm giảm đau chỉ giúp xoa dịu cơn đau tạm thời và cũng có thể gây ra nhiều  tác dụng phụ đối với cơ thể.

3. Bổ sung dưỡng chất chuyên biệt

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh, bổ sung các dưỡng chất chuyên biệt như Collagen Type II không biến tính, Collagen Peptide, Turmeric Root, Eggshell Membrane có thể hỗ trợ giảm đau khớp và cải thiện chức năng khớp hiệu quả dài lâu.

4. Vật lý trị liệu

Mục đích tập vật lý trị liệu cùng chuyên gia là để tăng cường sức mạnh các cơ xung quanh khớp, ổn định khớp và cải thiện phạm vi chuyển động của khớp. Các chuyên gia sẽ đưa ra các bài tập và kỹ thuật trị liệu thích hợp với tình trạng của mỗi người để đạt được kết quả giảm đau, tăng cường chức năng khớp tốt nhất.

5. Phẫu thuật

Phẫu thuật là cách chữa bệnh đau khớp tiến triển do thoái hóa khớp nặng (sụn và xương dưới sụn bị phá hủy nghiêm trọng), không còn đáp ứng với các biện pháp điều trị bảo tồn (uống thuốc, vật lý trị liệu). Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật thay toàn bộ khớp hoặc phẫu thuật bán phần dựa trên phạm vi và mức độ hư hại của khớp. Dĩ nhiên, biện pháp này có thể để lại biến chứng và cũng không chắc giải quyết hoàn toàn vấn đề của khớp (kể cả khớp khác).

Cùng với phác đồ chữa trị chuyên sâu của bác sĩ, bản thân người bị đau khớp nên chủ động giảm đau khớp tại nhà bằng các phương pháp đơn giản như:

  • Chườm nóng hoặc lạnh 2 lần mỗi ngày, mỗi lần khoảng 15 phút.

  • Băng nẹp khớp để cố định khớp khi chuyển động.

  • Giảm cân để loại bỏ bớt áp lực lên khớp nếu bị thừa cân.

  • Tập thể dục đều đặn hàng ngày với bộ môn đạp xe hoặc bơi lội – hai hoạt động được cho là tốt nhất vì vừa cho phép khớp vận động vừa không làm ảnh hưởng đến khớp.

  • Tránh các hoạt động mạnh để khớp có thời gian nghỉ ngơi và giảm áp lực lên khớp.

  • Xây dựng thực đơn ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, chú trọng nhóm thực phẩm giàu omega 3, vitamin C, vitamin D, vitamin E…

Lưu ý: Trường hợp đau khớp do bệnh lý khác như ung thư, loãng máu… bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị riêng. Trong quá trình điều trị, bạn có thể hỏi ý kiến bác về việc sử dụng sản phẩm chăm sóc xương khớp như JEX thế hệ mới để bổ sung dưỡng chất chuyên biệt cho khớp, hỗ trợ giảm đau tối ưu.

Khớp bị đau nhức có thể do nguyên nhân chủ quan và cũng có thể do nguyên nhân khách quan, thế nên muốn phòng tránh hay ngăn chặn hoàn toàn là điều rất khó. Nói như vậy không có nghĩa chúng ta phó mặc, chờ cơn đau tìm đến hủy hoại khớp.

Có một số thói quen lành mạnh mà nếu bạn thực hiện sẽ giúp giảm nguy cơ phát triển cơn đau ở khớp hiệu quả, bao gồm:

1. Bổ sung dưỡng chất thiết yếu cho khớp

Khớp khỏe mạnh, hoạt động trơn tru là yếu tố cốt lõi giúp giảm nhẹ nguy cơ đau nhức và các bệnh xương khớp mạn tính. Và cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu chính là điều kiện để duy trì khớp chắc khỏe dài lâu. Nguồn dinh dưỡng cho khớp có thể đến từ chế độ ăn uống khoa học hoặc từ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe xương khớp chuyên biệt được chuyên gia khuyên dùng như Jex thế hệ mới.

2. Thăm khám định kỳ

Cơn đau khớp của bạn có thể tiến triển từ bất kỳ nguyên nhân nào nên việc thăm khám định kỳ sẽ giúp bác sĩ kịp thời phát hiện nguồn gốc gây đau. Từ đó đưa ra phương án điều trị phù hợp, kiểm soát cơn đau và làm chậm diễn tiến của các bệnh lý xương khớp.

3. Luyện tập thể dục thể thao

Tập thể dục giúp giảm bớt căng thẳng và tăng cường sức mạnh cho các bó cơ xung quanh khớp. Điều này góp phần ổn định và bảo vệ khớp, giảm nhẹ đau nhức và tổn thương xương khớp.

4. Kiểm soát cân nặng

Thừa cân hoặc béo phì gia tăng áp lực lên các khớp khiến chúng dễ bị đau mỏi và hư tổn.  (Nếu bạn thừa 4.54kg thì trọng lực đè lên đầu gối khi thực hiện mỗi bước đi sẽ tương đương từ 13.62 kg đến 27.24 kg). Vì thế, tất cả chúng ta nên kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý bằng chế độ ăn uống và tập thể dục khoa học để giảm bớt nguy cơ đau khớp.

5. Hạn chế tối đa căng thẳng lên khớp

Những thói quen tưởng nhỏ nhặt như ngồi khom lưng hoặc gập gối khi làm việc, thường xuyên khuân vác đồ nặng, đứng liên tục nhiều giờ… lại chính là tác nhân gây đau khớp do căng thẳng quá mức. Ngay từ bây giờ, bạn hãy chú ý tạo tư thế vận động đúng và thay đổi một số thói quen chưa tốt để giảm rủi ro đau khớp tối đa.

Thói quyen gây đau khớp

Thói quen khom lưng làm việc làm gia tăng áp lực lên khớp khiến cơn đau khớp bùng phát

6. Bảo vệ xương khớp khỏi các chấn thương

Chấn thương gây đau xương khớp có thể xảy đến bất ngờ mọi lúc mọi nơi. Do đó, bạn nên chủ động bảo vệ khớp trong khi làm việc và vận động như mang băng bảo vệ gối khi chơi đá bóng, nắm vững kỹ thuật khi chơi các môn thể thao mạnh, mang đồ bảo hộ lao động nếu làm công việc trên cao…

Đau khớp có thể là phản ứng thông thường khi cơ thể hoạt động quá mức. Trong trường hợp này, cảm giác đau nhức sẽ tự tiêu tan sau một vài ngày. Nhưng nếu cơn đau kéo dài (hơn 1 tuần) và không rõ nguyên nhân, bạn cần đến bệnh viện kiểm tra để kịp thời điều trị bởi đau mỏi khớp có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng.

Box mua hàng Jex

Nút mua hàng Jex

03:41 29/02/2024
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

Bài viết khác


Những thông tin, bài viết trên website Jex.com.vn chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu thông tin. Không thay thế cho việc chẩn đoán, khám và điều trị y khoa. Do đó JEX không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ