10 bệnh cột sống thường gặp: Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Cột sống là một hệ trục vững chắc có vai trò nâng đỡ cơ thể, do nhiều đốt xương nhỏ, riêng lẻ gắn kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, vì quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, đặc biệt nếu thường xuyên vận động, sai tư thế , dinh dưỡng kém… cột sống có nguy cơ bị biến đổi cấu trúc, không còn khỏe mạnh, từ đó gây ra các bệnh về cột sống như: thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đĩa đệm và gai cột sống…

Bệnh cột sống là gì?

Cột sống có dạng đường cong giống hình chữ S, gồm 33 đốt sống và chia làm 5 đoạn: 7 đốt sống cổ (từ C1 đến C7), 12 đốt sống ngực (T1 đến T12), 5 đốt sống thắt lưng (L1 đến L5), 5 đốt xương cùng (S1 đến S5) và 4 đốt xương cụt. Các đốt sống  được kết nối với nhau bởi một hệ thống dây chằng và các mô sợi nối các đốt sống lại với nhau.

Giữa các thân đốt sống là đĩa đệm (gồm bao xơ bên ngoài và nhân nhầy bên trong). Ở trung tâm của mỗi đốt sống có một lỗ lớn, gọi là ống tủy sống. Trong ống tủy sống có rất nhiều dây thần kinh nối liền với các bộ phận khác và chịu trách nhiệm gửi, nhận tin nhắn từ não để kiểm soát khả năng hoạt động và chức năng của các cơ quan.

Cột sống lưng

Cột sống lưng là hệ trục vững chắc nâng đỡ cơ thể, nên khi có sự thay đổi bất thường nào đều có thể gây chấn thương cột sống 

Do có cấu trúc khá phức tạp nên khi có bất cứ sự thay đổi bất thường nào ở tư thế lao động, sinh hoạt hay vui chơi, giải trí cũng có thể gây chấn thương cột sống hoặc hình thành những bệnh lý từ đơn giản đến phức tạp. Tùy cơ quan bị tổn thương (tại xương, đĩa đệm giữa các đốt sống, dây chằng quanh cột sống, dây thần kinh, cơ dọc lưng… ) mà có biểu hiện và triệu chứng bệnh lý khác nhau.

Bệnh cột sống có nguy hiểm không?

Bệnh cột sống là bệnh lý thường gặp bao gồm nhiều bệnh khác nhau như: thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, vẹo cột sống, viêm cột sống dính khớp… cần được thăm khám, chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt. Bệnh gây đau đớn, mệt mỏi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, khả năng vận động và năng suất lao động giảm sút và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Triệu chứng của bệnh cột sống

Bệnh cột sống có triệu chứng chính là đau lưng. Cơn đau lưng thường đau tại một vị trí của cột sống hoặc có thể đau dọc sống lưng lan xuống chân hoặc mông. Nếu cơn đau lưng do vận động quá sức hay đứng ngồi sai tư thế có thể nghỉ ngơi và điều chỉnh tư thế đúng cách, bệnh sẽ thuyên giảm mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, cơn đau lưng có những đặc điểm sau đây thì cần thăm khám để có hướng điều trị phù hợp:

  • Cơn đau lưng kéo dài dai dẳng

  • Đau lưng sau khi bị chấn thương (ở cổ, lưng, rơi từ trên cao…)

  • Cơn đau lan xuống chân, bàn chân

  • Có khối viêm hoặc sưng ở lưng

  • Tê bì hoặc mất cảm giác tay, chân

  • Yếu chân khi đi lại

  • Bí  tiểu, hoặc tiêu tiểu không tự chủ

  • Sốt

  • Sụt cân không rõ nguyên nhân, kèm ho kéo dài

Những nguyên nhân gây bệnh cột sống thường gặp

  • Do chấn thương cột sống: Do mang vác nặng, vận động quá sức, ngồi hoặc đứng quá lâu, vận động không đúng cách, ngồi sai tư thế.

  • Do các bệnh lý cột sống: thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, viêm đĩa đệm, u cột sống, viêm cột sống dính khớp, hẹp ống sống, lao ống sống…

  • Các bệnh lý về cơ xương khớp: viêm khớp, loãng xương, viêm tủy xương, gãy xương, đứt cơ…

  • Bệnh lý (ung bướu) trong ổ bụng và cơ quan nội tạng di căn cột sống.

  • Bệnh mạch máu: Phình động mạch chủ bụng, máu tụ ngoài màng cứng.

Ngoài ra, bệnh cột sống còn gặp ở những người thay đổi nội tiết như: phụ nữ mang thai, người béo phì hay những người cao tuổi.

Bệnh cột sống thường gặp

Bệnh cột sống ảnh hưởng từ nhiều yếu tố cần được thăm khám và chẩn đoán và điều trị phù hợp  

Những bệnh cột sống thường gặp ở người trưởng thành

1. Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống thường gặp ở những người sau tuổi 30, là hệ quả của quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, nhiều trường hợp còn bị thúc đẩy bởi các yếu tố như lao động quá sức, dinh dưỡng không hợp lý, lối sống ít vận động… Tổn thương cơ bản của thoái hóa cột sống tập trung ở sụn và xương dưới sụn. Tùy vào vị trí cột sống bị thoái hóa mà xuất hiện những cơn đau ở vùng tương ứng, bao gồm cổ, vai gáy, tay, thắt lưng và chân.

Cơn đau xuất hiện thoáng qua sau đó tăng dần, gây cảm giác khó chịu, dáng đi không bình thường, cột sống bị biến dạng, cong vẹo, lưng còng… Người bệnh mệt mỏi, mất ngủ thường xuyên dẫn đến hiệu quả làm việc kém, ảnh hưởng đến sinh hoạt và giảm chất lượng cuộc sống.

Khi bệnh tiến triển nặng hơn, các cơn đau sẽ xuất hiện nhiều hơn, người bệnh cảm thấy nhói buốt, đau lan sang những vùng khác như vai, thần kinh tọa, hông, đùi, cẳng chân, bàn chân… thậm chí đến mức không thể đi lại hay ngồi lâu được.

2. Gai cột sống

Gai cột sống cũng là một trong những bệnh lý cột sống thường gặp. Quá trình thoái hóa làm tổn thương sụn khớp, xương dưới sụn cũng bị biến đổi cấu trúc, hình thành các vùng xương đặc, rỗng xen kẽ nhau. Lúc này, cơ thể phải huy động calci tự bù đắp những chỗ rỗng, hốc… mọc thêm các xương mới, gọi là gai xương.

Nếu ở gần dây thần kinh, các gai xương sẽ chèn ép các dây thần kinh hoặc các xương đốt sống gây đau nhức ở vùng ngang thắt lưng, vai, hoặc cổ. Cơn đau có thể lan đến đầu, truyền xuống vai nếu bị gai cột sống cổ. Đau lan xuống lưng, chân khi gai ở cột sống lưng. Cơn đau tăng nhiều hơn khi vận động và giảm khi người bệnh nghỉ ngơi.

Bệnh gai cột sống thường gặp ở đàn ông lớn tuổi do sự lão hóa của cột sống và sự lắng đọng canxi, những người bị viêm cột sống mãn tính, người tai nạn bị tổn thương sụn khớp….

3. Thoát vị đĩa đệm

Đây là bệnh phổ biến nhất trong những bệnh về cột sống. Đĩa đệm là một thành phần quan trọng nằm ở khe giữa hai đốt sống có chức năng giảm xóc cho cột sống và làm cho cột sống mềm dẻo dễ uốn.

Tuy nhiên, khi cột sống bị thoái hóa, sụn và xương dưới sụn tại đốt sống bị tổn thương sẽ ảnh hưởng xấu đến đĩa đệm của đốt sống đó. Bản thân đĩa đệm bị lão hóa sẽ mất nước, khiến cho chúng bị mòn, rách làm tràn dịch nhầy, tạo thành khối thoát vị gây chèn ép lên các rễ thần kinh hoặc tủy sống gây đau nhức.

Một nguyên nhân khác là bị chấn thương (mang vác nặng, sai tư thế, những người thừa cân béo phì…) gây dãn, rách bao xơ làm thoát vị nhân chèn ép rễ thần kinh.

Người bệnh thường có cảm giác đau khi nằm nghiêng và cơn đau tăng khi ho hoặc đi đại tiện. Thoát vị đĩa đệm nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể để lại những biến chứng nặng nề. Nếu cơn đau lan xuống vùng mông, đùi, có thể gây tê, teo cơ, yếu liệt các chi. Khi đám rối thần kinh bị tổn thương sẽ ảnh hưởng cơ vòng đường tiểu gây: bí tiểu, hoặc không thể kiểm soát được đường tiểu…

Thoát vị đĩa đệm thường gặp ở những người lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, bị chấn thương, những người thừa cân béo phì, những người có tiền sử gia đình bị thoát vị đĩa đệm…

Cột sống bị thoái hóa

Khi cột sống bị thoái hóa, sụn và xương dưới sụn tại đốt sống bị tổn thương tạo thành khối thoát vị gây chèn ép lên các rễ thần kinh hoặc tủy sống

4. Thoái hóa đĩa đệm

Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống là tình trạng liên quan đến sự lão hóa của đĩa đệm và/hoặc bị chấn thương. Dưới tác động của thời gian, đặc biệt là các tư thế lao động đứng ngồi lâu, sinh hoạt hàng ngày ít vận động…làm đĩa đệm nhanh chóng “xuống cấp”, mất đi độ đàn hồi, linh hoạt và khả năng chống sốc cho cột sống, đĩa hẹp lại, từ đó chèn ép vào thần kinh và gây đau nhức.

Ở giai đoạn đầu, cơn đau chỉ tập trung vào đĩa đệm bị thoái hóa (cổ, lưng), nhưng nếu không cải thiện sớm có thể gây thoát vị đĩa đệm, chèn ép các dây thần kinh, gây đau ở  mông, đùi, bàn chân, cánh tay bàn tay, thậm chí gây liệt tứ chi.

5. Cong vẹo cột sống

Là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang phải hay sang trái so với cột sống bình thường. Cong vẹo cột sống thường xảy ra ở trẻ nhỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao và nhiều cơ quan khác trong cơ thể như: khung chậu, ngực, tim và phổi. Đây là một dị tật nguy hiểm, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.

Biểu hiện của vẹo cột sống là:

  • Hai vai có sự chênh lệch rõ rệt

  • Cột sống không thẳng, có những đoạn cao bất thường, đốt sống gồ lên, đường lõm 2 bên eo lệch nhau

  • Cổ và cơ thể lệch hẳn sang một bên

  • Hông cao hông thấp, lằn xương sườn rõ rệt một bên

Bệnh vẹo cột sống có nguy cơ xuất hiện ở những người sai tư thế (cả đứng, ngồi, nằm), ăn uống thiếu chất hay những người có tiền sử gia đình bị mắc bệnh vẹo cột sống.

6. Đau thần kinh tọa

Là triệu chứng thần kinh, đau dọc dây thần kinh tọa, và các nhánh của dây thần kinh tọa. Đau thần kinh tọa là dấu hiệu của tổn thương cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm. Những cơn đau thường xuất hiện đột ngột do bị sang chấn vùng thắt lưng, bước hụt hoặc làm việc gắng sức.

Cơn đau kéo dài âm ỉ và cơn đau tăng lên khi ho, hắt hơi hay đổi tư thế. Bệnh thường đau nhiều về đêm, kéo dài và có thể tự khỏi. Tuy nhiên, khi thấy những cơn đau nhiều và kéo dài trên 1 tuần thì cần thăm khám để được điều trị, tránh những biến chứng nguy hiểm.

Đau cột sống do đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa là tổn thương cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm

7. Viêm cột sống dính khớp

Đây là chứng bệnh mãn tính, thường gặp ở nam giới. Biểu hiện của bệnh là vôi hóa cột sống, theo thời gian gây dính khớp, khiến cột sống mất khả năng di chuyển và thậm chí bị gập người ở phía trước. Nếu bệnh tác động đến xương sườn có thể làm bệnh khó thở sâu.

Hiện nay, viêm cột sống dính khớp vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân và chưa có biện pháp điều trị triệt để. Tuy nhiên, nếu bệnh phát hiện sớm và được can thiệp đúng cách có thể làm giảm các triệu chứng và kìm hãm sự phát triển của bệnh.

Viêm cột sống dính khớp có các biểu hiện đau và cứng ở khu vực hông hoặc lưng dưới, có kèm thêm đau cổ, mệt mỏi. Bệnh thường đau nặng vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc sau khoảng thời gian không vận động, bệnh tiến triển theo từng đợt. Viêm cột sống dính khớp thường tác động đến các khu vực: khớp nối giữa cột sống và xương chậu, vùng thấp của cột sống, các khớp vùng hông của vai, phần sụn nối giữa xương ức và các xương sườn, điểm bám của gân và dây chằng vào xương, chủ yếu là xương cột sống.

8. Vôi hóa cột sống

Bệnh vôi hóa cột sống là hiện tượng các dây chằng bám vào thân các đốt sống hoặc các mấu gai, mấu ngang của đốt sống bị lắng đọng canxi. Điều này ảnh hưởng đến quá trình vận động của người bệnh, các mạch máu và dây thần kinh bị đè khiến người bệnh có cảm giác đau đớn.

Vôi hóa cột sống thường xảy ra ở người lớn tuổi, là hiện tượng lão hóa tự nhiên. Các yếu tố tiến triển nhanh như: nhiễm trùng, viêm, dây chằng cột sống bị tổn thương do làm việc nặng, đi đứng sai tư thế. Vôi hóa cột sống bao gồm: vôi hóa cột sống cổ, vôi hóa cột sống lưng và thắt lưng.

Vôi hóa cột sống thường có biểu hiện đau lưng, cứng các khớp ở bả vai, cổ, đùi, hông. Ngoài ra, do ảnh hưởng của tủy sống và dây thần kinh liên chi khiến người bệnh còn có cảm giác tê bì bàn tay, bàn chân. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến teo cơ.

Bệnh vôi hóa cột sống có rất nhiều nét tương đồng với bệnh gai cột sống nên dễ bị nhầm lẫn. Chính vì vậy, người bệnh cần kịp thời theo dõi và gặp bác sĩ để thăm khám và có phác đồ thích hợp.

9. Lao cột sống

Bệnh lao cột sống (còn gọi là mục xương sống) là một dạng bệnh lý gặp ở hệ vận động do viêm đốt sống, đĩa đệm do lao. Cột sống bị vi khuẩn lao sau khi qua phổi hoặc hệ tiêu hóa sẽ theo đường máu hoặc bạch huyết đến khu trú tại một bộ phận của hệ thống cơ xương khớp gây bệnh.

Bệnh lao cột sống có biểu hiện hơi giống với bệnh lao phổi như: ốm yếu, sụt cân nhanh, lười và chán ăn. Lao cột sống có các triệu chứng cụ thể như: Đau vùng cột sống bị tổn thương, chân tay bị teo nhỏ lại, kèm liệt vận động 2 chân do chèn ép tủy sống (dấu hiệu này xuất hiện chậm hơn).

Bệnh lao cột sống thường gặp ở người có tiền sử mắc bệnh lao phổi hoặc những người tiếp xúc gần thường xuyên với người mắc bệnh lao phổi.

Bệnh lao cột sống gây đau lưng

Bệnh lao cột sống là một dạng bệnh lý thường gặp ở hệ vận động do viêm đốt sống, đĩa đệm do lao

10. Bệnh gù cột sống

Bệnh gù cột sống là hiện tượng cột sống bị biến dạng, do ít nhất 3 đốt sống liên tiếp có góc gù thân đốt ≥ 5 độ, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ) khiến cột sống cong về phía trước của lưng biến dạng thành hình chữ V.

Bệnh gù cột sống thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Tư thế sai khi di chuyển (đi thõng vai ở thời niên thiếu) gây ra tình trạng cong cột sống phía trên, do bẩm sinh (cột sống phát triển không đúng từ trong bào thai), do thoái hóa đĩa đệm, do loãng xương (hay gãy xương do đè nén), do bệnh Scheuermann hoặc do các hội chứng Marfan hoặc bệnh Prader-Willi, hoặc do ung thư hoặc điều trị ung thư ở cột sống là suy yếu đốt sống làm gãy và đè nén…

Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh cột sống

Bệnh cột sống có nhiều nguyên nhân, bệnh thường gặp ở những đối tượng sau:

  • Yếu tố di truyền

  • Người cao tuổi

  • Thừa cân, béo phì

  • Người thường xuyên khiêng vác nặng

  • Sai tư thế (cả khi làm việc, vận động hay nghỉ ngơi)

  • Những người ít tập luyện, vận động

  • Người thể lực kém

  • Người thường xuyên hút thuốc lá (hút thuốc chủ động và bị động)

  • Phụ nữ mang thai

  • Những người mắc các bệnh lý viêm khớp, viêm xương

Các phương pháp chẩn đoán bệnh cột sống

Để chẩn đoán các bệnh cột sống, bên cạnh dựa vào các nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng của bệnh thì tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ đề xuất làm một số xét nghiệm, chẩn đoán chuyên sâu sau:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI sử dụng sóng vô tuyến và một nam châm mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của cột sống. MRI rất hữu ích trong việc phát hiện các chấn thương và rối loạn trong mô mềm như cơ, dây chằng, gân, tủy sống và dây thần kinh.

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): CT sử dụng tia X chuyên dụng có hoặc không có chất cản quang để tạo ra hình ảnh 3D cắt ngang của cột sống. CT cung cấp hình ảnh chi tiết hơn tia X đơn thuần để đánh giá các chấn thương hoặc các bệnh .

  • Chụp X-quang: sử dụng tia X của cổ hoặc các vùng khác nhau của lưng để kiểm tra các vấn đề về xương như gãy xương, các chấn thương khác và các bệnh mãn tính.

  • Sinh thiết: Nếu nghi ngờ ung thư, bác sĩ giải phẫu thần kinh sẽ lấy một mẫu mô nhỏ để phân tích dưới kính hiển vi.

  • Đo điện cơ (EMG): Kiểm tra điện cơ với hoạt động điện cơ và dây thần kinh tạo ra. Chúng thường liên quan đến việc xem các bộ phận khác nhau của cơ thể phản ứng như thế nào với các kích thích.

Các phương pháp cải thiện bệnh cột sống

Tùy thuộc vào tình trạng chấn thương của cột sống, các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị hợp lý. Các phương pháp điều trị và cải thiện bệnh cột sống lưng thông thường gồm các biện pháp sau:

1. Sử dụng các phương pháp điều trị

Khi có triệu chứng bất thường về xương khớp, mọi người nên thăm khám, để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Việc điều trị tuyệt đối tuân theo chỉ định của chuyên gia, điều trị bệnh cột sống giai đoạn đầu giúp cắt nhanh các triệu chứng đau, viêm, sưng. Giai đoạn sau giúp ổn định bệnh, ngăn ngừa tiến triển và cải thiện chức năng của các cơ quan xương khớp bị tổn thương.

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cột sống của bệnh nhân, bác sĩ sẽ có hướng điều trị phù hợp như phương pháp nội khoa (sử dụng thuốc), sử dụng vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, phương pháp ngoại khoa (phẫu thuật). Cụ thể việc điều trị bằng các biện pháp sau:

  • Nẹp lưng

  • Sử dụng liệu pháp dùng đá hoặc nhiệt cho vết thương

  • Sử dụng thuốc như thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ cho bệnh nhân

  • Điều trị ung thư như: phẫu thuật loại bỏ khối u, xạ trị, xạ phẫu và hóa trị

  • Phẫu thuật thay thế đĩa đệm, nối (nối) đốt sống, mở ống sống hoặc phục hồi các dây thần kinh

  • Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu để tăng cường và kéo căng cơ lưng và cơ bụng

  • Tiêm, chẳng hạn như corticosteroid hoặc thuốc chặn dây thần kinh, để giảm đau

2. Có chế độ dinh dưỡng hợp lý

Bên cạnh việc điều trị bệnh cột sống theo chỉ định của bác sĩ, chế độ dinh dưỡng cũng góp phần phòng ngừa, làm chậm và cải thiện bệnh xương khớp. Vì vậy, cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học theo nguyên tắc sau:

– Ăn nhiều rau quả: Rau quả dồi dào chất xơ, vitamin, khoáng chất rất cần thiết cho hệ xương khớp. Các loại rau quả tốt cần tăng cường trong bữa ăn hàng ngày như: bông cải xanh, cà rốt, ớt chuông, rau bina, chuối, cam, quýt…

– Ăn đủ chất đạm và tinh bột để đảm bảo cơ thể không thiếu và không thừa dinh dưỡng gây thừa cân béo phì.

– Tăng cường các thực phẩm giàu canxi như động vật có vỏ như tôm, cua, ốc, sò, đậu trắng, các sản phẩm từ sữa…

– Ăn vừa đủ chất béo: ưu tiên các loại dầu thực vật, các thực phẩm chứa nhiều axit béo omega-3 (có trong các loại cá nước lạnh như cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá trích, cá mòi…), giảm chất béo trong trường hợp thừa cân, béo phì.

– Tránh thức ăn quá mặn hay quá ngọt, đặc biệt, hạn chế thức uống có cồn bia rượu và các chất kích thích thần kinh vì các chất này thường gây co cứng cơ, giảm tác dụng của thuốc cải thiện bệnh xương khớp.

3. Chế độ sinh hoạt, vận động hợp lý

Để phòng ngừa và cải thiện bệnh cột sống, mọi người cần chú ý chế độ làm việc, sinh hoạt, tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý:

Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi điều độ:  Nên có chế độ làm việc và thư giãn hợp lý. Sau 20 phút làm việc thì nên thư giãn ít phút, đứng dậy đi lại, đổi tư thế để không gây áp lực, chèn ép lên xương khớp. Chú ý tư thế làm việc đúng, tránh tư thế không phù hợp, những động tác mạnh và quá đột ngột. Đặc biệt, với những người đã có dấu hiệu thoái hóa xương khớp thì cần tránh mang vác vật nặng.

Cải thiện bệnh cột sống

Để bảo vệ hệ xương khỏe mạnh, mọi người cần có chế độ làm việc và nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý

Nên duy trì chế độ tập luyện thường xuyên: Nên duy trì chế độ tập luyện điều độ giúp xương khớp dẻo dai, tránh hiện tượng đơ cứng và kém hấp thu dưỡng chất. Tuy nhiên, khi tập luyện nên chọn môn thể thao vừa sức. Việc hoạt động quá sức làm xương khớp tổn thương, dễ gây đau đớn và thoái hóa sớm. Những môn thể thao tốt cho người đau cột sống bao gồm: bơi lội, đi bộ, đạp xe đạp, yoga…

Nhìn chung, những người bị đau cột sống lưng trước khi tập luyện nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia. Trong quá trình tập mà thấy cơ thể mệt mỏi, cơn đau lưng thấy gia tăng thì cần ngừng ngay, điều chỉnh lại tốc độ luyện tập và cần theo dõi tình trạng cơ thể. Nếu cơn đau tăng lên nhiều thì cần thăm khám ngay.

Bên cạnh đó, người đau cột sống cần được nghỉ ngơi và thư giãn đúng cách kết hợp với việc xoa bóp để làm giảm cơn đau. Để giảm các cơn đau cột sống, người bệnh nên nằm thư giãn thả lỏng người thoải mái trên mặt phẳng cứng đảm bảo nguyên tắc cột sống, đầu, vai, mông, gót chân nằm trên mặt phẳng. Lưu ý, không nên nằm trên nệm mềm để tránh ép vào cơ và mạch máu.

Việc kết hợp với động tác xoa bóp bằng các động tác nhẹ nhàng hai bên cột sống khoảng 30 phút. Các động tác xoa, bóp, đấm, bóp, day, kéo rút giúp massage cho người bệnh dễ chịu, hơn, giảm các cơn đau. Tuy nhiên, cần lưu ý những động tác này phải thực hiện đúng kỹ thuật, phải đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Để giảm những hệ lụy và gánh nặng của bệnh lý xương khớp, các chuyên gia khuyến cáo, ngay khi có các triệu chứng bất thường ở cột sống, người bệnh nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa cơ xương khớp thăm khám từ đó được chẩn đoán và cải thiện sớm.

Việc cung cấp các dưỡng chất chuyên biệt có trong JEX thế hệ mới cho xương khớp là rất cần thiết trong việc nuôi dưỡng, tái tạo sụn, xương dưới sụn, từ đó hỗ trợ làm chậm quá trình thoái hóa tự nhiên của xương khớp, ngăn ngừa các bệnh lý xương khớp hiệu quả.

Jex cải thiện đau nhức xương khớp

Nút mua hàng Jex

Các dưỡng chất quý đặc hiệu trong JEX thế hệ mới đã được kiểm chứng có kết quả tối ưu cho xương khớp, hỗ trợ giảm đau, cải thiện vận động và khắc phục các tổn thương ở các khớp, bệnh cột sống.

02:57 28/11/2023
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

Bài viết khác


Những thông tin, bài viết trên website Jex.com.vn chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu thông tin. Không thay thế cho việc chẩn đoán, khám và điều trị y khoa. Do đó JEX không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ