Trang chủ - Bệnh xương khớp - Bệnh cột sống - (Phình) Phồng đĩa đệm: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chẩn đoán
Phồng đĩa đệm có thể chuyển biến thành thoát vị đĩa đệm, làm suy yếu cột sống và giảm chức năng vận động của người bệnh. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến bệnh phồng đĩa đệm? Và bệnh phình đĩa đệm để lại biến chứng gì? Mọi người có thể tìm hiểu ở nội dung ngay sau đây.
Phồng đĩa đệm là tình trạng đĩa đệm phồng/ lồi ra sau làm biến dạng đĩa đệm, gây cảm giác đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và cuộc sống hằng ngày. Đĩa đệm được ví như là “tấm đệm mỏng” nằm giữa hai đốt sống giúp cột sống hấp thụ xung động, tránh ma sát và xóc nảy khi cơ thể hoạt động.
Đĩa đệm được tạo thành từ hai phần chính là nhân nhầy và bao xơ. Nhân nhầy (cấu tạo từ gelatin) được bao bọc bởi các cấu trúc dạng thớ sợi, xếp theo vòng tâm bao quanh nhân gọi là bao xơ. Khi nhân nhầy bị dịch chuyển ra khỏi vị trí trung tâm, nhưng vẫn còn nằm trong bao xơ, khiến cho đĩa đệm mất đi hình dạng ban đầu. Tình trạng này tạo áp lực lên các rễ dây thần kinh xung quanh, gây đau nhức cho người bệnh.
Nhiều người vẫn thường hay nhầm lẫn giữa phình đĩa đệm và thoát vị đĩa đệm, cho rằng hai khái niệm này giống nhau. Trên thực tế, phồng lồi đĩa đệm là thể nhẹ của thoát vị đĩa đệm.
Phồng đĩa đệm thường xảy ra ở những vùng đốt sống có mức độ hoạt động cao và thường chịu áp lực lớn của trọng lượng cơ thể. Theo đó, đốt sống cổ và đốt sống lưng là những vị trí có nguy cơ bị phình lồi đĩa đệm cao nhất.
Đốt sống cổ là cơ quan có tần suất hoạt động cao, vì thế đĩa đệm ở cổ có xu hướng dễ tổn thương và thoái hoá. Đĩa đệm ở cổ thường sẽ phình ra bên trái hoặc bên phải của ống sống. Tuỳ mức độ nghiêm trọng của bệnh, khớp cổ sẽ xuất hiện những triệu chứng khác nhau, điển hình nhất là cảm giác đau nhức cổ, vai và kéo dài xuống hai bả vai.
Có khoảng 90% trường hợp phình đĩa đệm xảy ra ở vùng thắt lưng, phổ biến nhất là đốt sống L4 – L5 và L5 – S1 (S1 là đốt sống cùng 1, nằm cuối cột sống). Áp lực đè nặng lên những đốt sống này lớn hơn so với những vị trí còn lại nên đĩa đệm ở khu vực này có xu hướng bị phồng ra ngoài nhiều hơn. Bệnh nhân sẽ nhận thấy cảm giác đau nhức bắt đầu từ lưng dần lan xuống mông và chân.
Đĩa đệm bị biến dạng, phình ra sau hoặc trước nhưng không bị rách bao xơ như thoát vị đĩa đệm
Bệnh phồng đĩa đệm có thể xảy ra ở hầu hết mọi đối tượng và ngày càng có xu hướng trẻ hoá. Nguyên nhân dẫn đến phình đĩa đệm rất đa dạng, trong đó phải kể đến như quá trình lão hóa, chấn thương, di truyền và một số tác động bên ngoài.
Phần đĩa đệm không có dây thần kinh, nên khi phồng lên ở mức độ nhẹ sẽ không gây ra dấu hiệu quá rõ ràng. Chỉ khi bệnh trở nặng, bệnh nhân mới cảm nhận thấy một số biểu hiện khác thường khi cử động.
Phồng đĩa đệm ở giai đoạn đầu thường không gây nhiều triệu chứng và rất khó để nhận biết
Nếu đĩa đệm phình ra phía trước, không đụng phải dây thần kinh sẽ không gây đau. Người bệnh chỉ có thể biết tình trạng bệnh qua hình ảnh như chụp MRI, chụp cắt lớp. Ngược lại, nếu đĩa đệm bị phình ra phía sau, đụng phải dây thần kinh sẽ gây chèn ép lên rễ dây thần kinh, dẫn đến đau tại bất cứ cơ quan nào mà dây thần kinh chạy qua.
Người bệnh có thể cảm nhận được một số biểu hiện khi bị phồng đĩa đệm ở vùng đốt sống cổ như:
Phồng đĩa đệm đốt sống lưng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm hơn so với phồng đĩa đệm cổ, bao gồm:
Bệnh phồng đĩa đệm tiến triển theo bốn giai đoạn. Mỗi giai đoạn phồng/ lồi đĩa đệm sẽ gây ra những triệu chứng khác nhau, cụ thể như sau:
Bệnh phồng đĩa đệm cột sống không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, nhưng sẽ dẫn đến một số khó khăn trong cuộc sống hằng ngày bởi những cơn đau nhức làm hạn chế khả năng vận động của cột sống. Đặc biệt, khi bệnh chuyển nặng, có thể gây thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị kịp thời.
Thoát vị đĩa đệm khiến khả năng vận động suy giảm, xuất hiện các cơn đau nhức với mức độ dữ dội và tần suất thường xuyên. Nghiêm trọng hơn, thoát vị đĩa đệm có thể dẫn đến bại liệt, tàn phế suốt đời, người bệnh không nên chủ quan.
Khi nhân nhầy trong đĩa đệm thoát ra ngoài qua vết nứt/ vỡ của bao xơ sẽ chèn ép vào tuỷ sống hoặc rễ thần kinh gây liệt hệ vận động, dẫn đến tàn phế. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất đối với bệnh nhân bị phồng đĩa đệm.
Nếu không được chữa trị kịp thời, phồng lồi đĩa đệm có thể gây thoát vị đĩa đệm gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như teo cơ, bại liệt.
Bên cạnh đó, nhiều trường hợp phình lồi đĩa đệm trở nặng, dù được điều trị hoặc can thiệp phẫu thuật vẫn có thể để lại những cơn đau mãn tính gây khó chịu và mệt mỏi. Vậy nên, việc điều trị bệnh phồng đĩa đệm nên được tiến hành càng sớm càng tốt.
Bệnh phồng đĩa đệm nếu được phát hiện sớm ở những giai đoạn đầu và có phác đồ điều trị phù hợp sẽ không gây ảnh hưởng quá nhiều đến xương khớp và khả năng vận động của người bệnh. Tốt nhất, ngay khi phát hiện những cơn đau bất thường ở cột sống lưng và cột sống cổ, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán và điều trị.
Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán phồng đĩa đệm rất dễ thực hiện và cho kết quả nhanh chóng, chính xác. Nếu nghi ngờ đĩa đệm cột sống gặp vấn đề, người bệnh có thể đến thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để tiến hành các bước chẩn đoán sau:
Bác sĩ có thể dựa vào cảm giác sờ, nắn chỗ đĩa đệm bị phồng mà đưa ra được phán đoán về tình trạng bệnh, tuy nhiên, phương pháp chuẩn xác nhất vẫn là chẩn đoán hình ảnh. Những hình ảnh thu được bằng công nghệ cao giúp các bác sĩ có thể thấy rõ mức độ tổn thương của đĩa đệm.
Phác đồ điều trị phồng đĩa đệm sẽ phụ vào từng giai đoạn của bệnh. Trừ những trường hợp bệnh quá nặng có thể để lại biến chứng, thông thường các bác sĩ sẽ ưu tiên các phương pháp điều trị không cần phẫu thuật như trị liệu cột sống hoặc điều trị bằng thuốc.
Tuỳ vào nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc khác nhau phù hợp với thể trạng của mỗi bệnh nhân. Các loại thuốc giảm đau, kháng viêm được bác sĩ điều chỉnh liều lượng dựa vào mức độ đau của bệnh nhân.
Việc sử dụng thuốc giảm đau không có tác dụng chữa trị tận gốc bệnh lý. Các loại này chỉ có tác dụng cắt giảm các cơn đau tức thời giúp người bệnh dễ chịu hơn. Hơn thế nữa, lạm dụng thuốc giảm đau thời gian dài gây nhiều tác dụng phụ có hại cho gan, thận và tim mạch.
Trị liệu thần kinh được coi là một trong những phương pháp chữa bệnh phình đĩa đệm khá an toàn. Phương pháp này không sử dụng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật. Các bác sĩ sẽ dùng tay để nắn chỉnh các đốt xương đĩa đệm bị phồng vào đúng vị trí ban đầu để phục hồi cấu trúc tự nhiên của đĩa đệm. Tuy nhiên, trị liệu thần kinh chỉ áp dụng được với tình trạng bệnh ở mức nhẹ, chưa gây chèn ép quá lớn lên dây thần kinh hoặc tủy sống.
Trong phương pháp trị liệu thần kinh, các bác sĩ sẽ dùng tay nắn chỉnh lại đĩa đệm vào vị trí cũ và chỉ áp dụng được với bệnh nhân ở mức độ nhẹ
Người bệnh hay lầm tưởng rằng, khi bị bệnh phồng đĩa đệm, tập luyện thể dục thể thao sẽ ảnh hưởng đến các cơn đau nhức ở đốt sống khiến cho bệnh trở nặng hơn. Thực tế thì hoàn toàn ngược lại. Kiên trì luyện tập những bài tập hỗ trợ hoặc vận động nhẹ nhàng giúp:
Ngoài ra, các chuyên gia có thể xem xét đến một số phương pháp khác như xung điện, điện châm, chiếu tia hồng ngoại để áp dụng để chữa bệnh phồng đĩa đệm. Người bị phồng đĩa đệm có thể kết hợp sử dụng thuốc và một số bài tập vật lý trị liệu đơn giản, điều này giúp rút ngắn thời gian trị liệu và đem đến hiệu quả trị bệnh tốt nhất có thể.
Khi bệnh lý đã trở nên nghiêm trọng, không đáp ứng việc can thiệp bằng thuốc hoặc các phương pháp trị liệu bảo tồn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao. các bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân phẫu thuật nhằm loại bỏ các nhân nhầy đang chèn ép dây thần kinh hoặc làm hẹp tủy sống. Tuy nhiên, sau phẫu thuật, không đảm bảo được rằng tình trạng phình lồi đĩa đệm sẽ không tái phát lại.
Để đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị phồng đĩa đệm, chế độ chăm sóc sức khoẻ và phục hồi cần được chú trọng. Bên cạnh việc tuân thủ các quy tắc điều trị từ bác sĩ, bệnh nhân bị phình lồi đĩa đệm nên chú ý những điều sau:
Từ sau tuổi 30, hệ xương khớp bắt đầu bị thoái hóa do quá trình lão hoá tự nhiên của cơ thể. Đĩa đệm là bộ phận chịu nhiều áp lực từ các đốt sống xương trong quá trình vận động, nên rủi ro đĩa đệm bị tổn thương là rất cao. Chính vì vậy, mọi người nên bổ sung các dưỡng chất cho xương khớp từ sớm nhằm phòng tránh và giảm nhẹ nguy cơ mắc bệnh phồng đĩa đệm cũng như những bệnh lý xương khớp khác.
Sử dụng 2 viên JEX mỗi ngày giúp tăng cường sức khỏe xương khớp, hỗ trợ điều trị phồng đĩa đệm và tăng cường khả năng phục hồi tổn thương
Các nhà nghiên cứu Mỹ đã cho thấy Collagen Type II không biến tính và Collagen Peptide thuỷ phân (có trong JEX thế hệ mới) là hai tinh chất thiên nhiên quý có tác dụng trong việc bảo vệ xương khớp chắc khỏe lâu dài. Đặc biệt, hai tinh chất này khi hòa quyện với các hoạt chất khác trong JEX thế hệ mới như: Eggshell Membrane, Turmeric Root, Chondroitin Sulfate… sẽ cung cấp cho xương khớp, đĩa đệm những dưỡng chất cần thiết để khớp tái tạo và hoạt động trơn tru, giúp làm chậm quá trình thoái hoá đĩa đệm, hỗ trợ ngăn ngừa tình trạng phồng đĩa đệm tiến triển nặng hơn.
Chi tiết xem tại: https://jex.com.vn
Song song đó, tác dụng điều hòa miễn dịch của sản phẩm sẽ hỗ trợ giảm viêm, giảm đau, giúp người bị phình đĩa đệm dễ chịu và thoải mái hơn, đồng thời hạn chế được việc phải sử dụng các loại thuốc giảm đau.
Duy trì thói quen hoạt động nhẹ nhàng và tập thể dục đều đặn mỗi ngày vừa giúp hệ vận động trở nên chắc khỏe, vừa ngăn ngừa tình trạng thừa cân béo phì. Kiểm soát tốt cân nặng sẽ hạn chế sức ép của trọng lượng cơ thể đè nặng lên cột sống, tăng hiệu quả phòng ngừa phồng/ lồi đĩa đệm phát triển thành thoát vị đĩa đệm.
Đối với những người phải làm việc ở một tư thế trong thời gian dài như nhân viên văn phòng hoặc các công việc cần khuân vác vật nặng, cần phải giữ tư thế làm việc hợp lý, tránh ngồi quá lâu gây áp lực quá mức lên cột sống và đĩa đệm. Cùng với đó, nên tránh thực hiện các động tác vận động mạnh như cúi gập người, xoay người, nâng tạ… để giảm nhẹ tổn thương cho đĩa đệm cột sống.
Các chuyên gia khuyến cáo, bệnh nhân phồng đĩa đệm nên hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia và cố gắng xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, cân bằng giúp cơ thể đẩy nhanh quá trình phục hồi tổn thương đĩa đệm, hỗ trợ giảm đau cho người bệnh.
Khi cơ thể thiếu nước, các cơ quan và xương khớp không thể hoạt động bình thường. Bổ sung đủ lượng nước mỗi ngày giúp hệ vận động không bị khô, xương khớp hoạt động trơn tru và linh hoạt hơn.
Ngủ đủ giấc, nghỉ ngơi hợp lý giúp quá trình trao đổi chất ở các khớp xương diễn ra suôn sẻ hơn. Từ đó, quá trình điều trị và phục hồi bệnh phồng đĩa đệm được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn.
Uống đủ nước mỗi ngày xương khớp vận động trơn tru hơn
Hơn thế nữa, người bệnh nên cân bằng giữa công việc và cuộc sống hằng ngày, hạn chế tình trạng stress, căng thẳng. Điều này cũng sẽ giúp cho đĩa đệm phục hồi thuận lợi hơn.
Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát tình trạng phồng lồi đĩa đệm không chuyển biến nặng. Vậy để trả lời cho câu hỏi “người bị phình đĩa đệm nên ăn gì”, bạn có thể tham khảo những gợi ý dưới đây:
Phồng đĩa đệm không phải là căn bệnh quá nguy hiểm nhưng nó có thể tiến triển thành thoát vị đĩa đệm, làm suy yếu cột sống và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, mọi người cần phải lưu tâm đến sức khỏe xương khớp và có biện pháp can thiệp kịp thời nếu phát hiện ra những dấu hiệu của phình lồi đĩa đệm.
Những thông tin, bài viết trên website Jex.com.vn chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu thông tin. Không thay thế cho việc chẩn đoán, khám và điều trị y khoa. Do đó JEX không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ