Sưng khớp là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, phòng ngừa và điều trị

Sưng khớp dù ở bất kỳ vị trí nào cũng đều gây ra tình trạng đau nhức, khó vận động, ảnh hưởng đến tâm lý và giảm chất lượng cuộc sống. Vậy sưng khớp là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị ra sao?

Sưng khớp

Sưng khớp là gì?

Sưng khớp là tình trạng xảy ra khi có sự gia tăng chất lỏng (dịch khớp) trong khớp và hoặc có hiện tượng phù nề các mô xung quanh khớp gây khó chịu, đau nhức và khó khăn cho việc di chuyển các khớp bị ảnh hưởng. Trong một số trường hợp, sưng khớp có thể kèm tình trạng khớp bị sưng to. Sưng và đau khớp có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp cùng một lúc. Các khớp thường bị sưng và đau hay gặp như khuỷu tay, cổ tay, vai, đáy cột sống, ngón tay, hông, đầu gối hoặc mắt cá chân.

Có 2 loại sưng khớp và đau khớp thường gặp (1):

Sưng và đau khớp mãn tính thường xuất hiện nhanh chóng và kéo dài trong thời gian ngắn, có thể xảy ra do chấn thương khi tập luyện, tai nạn lao động, tai nạn giao thông…

Sưng và đau khớp mạn tính diễn ra từ từ và kéo dài. Trường hợp này thường liên quan đến các bệnh lý xương khớp, điển hình là viêm khớp.

Một số vị trí sưng khớp thường gặp

Một số vị trí sưng khớp thường gặp có thể kể đến như:

1. Sưng khớp ngón tay

Sưng khớp ngón tay thường do viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh gout gây ra. Viêm khớp dạng thấp do bệnh lý tự miễn khiến các mô mềm xung quanh khớp bị sưng viêm. Còn bệnh gout xảy ra khi cơ thể rối loạn chuyển hóa axit uric khiến các phân tử này tích tụ, hình thành các tinh thể bên trong khớp. Các khớp ngón tay sẽ bị viêm sưng, gây đau nhức, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.

Sứng khớp ngón tay gây đau nhức

Sưng khớp ngón tay gây đau nhức, khó chịu cho người bệnh

2. Sưng khớp cổ tay

Sưng viêm khớp cổ tay gây ra tình trạng sưng đau, nhức mỏi vùng cổ tay. Nguyên nhân có thể do tổn thương sụn, xương dưới sụn, màng hoạt dịch cổ tay… do thoái hóa, bệnh lý tự miễn hoặc sau chân thường.

3. Sưng khớp ngón chân

Sưng khớp ngón chân thường là do tình trạng viêm ở vị trí các khớp của ngón chân, gây đau nhức, khó chịu tại các khớp bị ảnh hưởng. Một số nguyên nhân phổ biến gây sưng khớp ngón chân như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout…

4. Sưng khớp cổ chân

Sưng khớp cổ chân thường gây viêm, sưng tấy ở cổ chân, cản trở vận động hàng ngày của người bệnh. Tình trạng này có thể xảy ra với bất cứ đối tượng nào, tuy nhiên, thường gặp hơn ở người cao tuổi, người có bệnh nền hoặc thừa cân béo phì.

Sưng khớp khuỷu tay

Sưng khớp khuỷu tay là triệu chứng rối loạn ảnh hưởng đến chức năng, hoạt động và cấu trúc của khớp khuỷu tay. Tình trạng xảy ra khi một hoặc nhiều bộ phận cấu thành khuỷu tay bị viêm hay kích ứng quá mức. Khớp khuỷu tay sẽ bị sưng đỏ, đau nhức khớp và hạn chế vận động.

5. Sưng khớp gối

Sưng tấy khớp gối khiến việc vận động trở nên khó khăn hơn. Thậm chí bạn cảm thấy đau đớn khi thực hiện các động tác như co, duỗi chân. Nguyên nhân là do lượng dịch ở khu vực khớp gối bị ứng đọng lại. Tình trạng sưng khớp gối thường xảy ra với những người chơi thể thao, người lớn tuổi hoặc người bị thừa cân, béo phì…

6. Sưng khớp mắt cá chân

Sưng mắt cá chân gây ra cảm giác khó chịu, đau nhức ở vùng khớp cổ chân. Một số nguyên nhân phổ biến gây sưng mắt cá chân như chấn thương, bong gân hoặc do bệnh lý…

Nguyên nhân gây sưng khớp thường gặp

Có nhiều nguyên nhân gây sưng khớp có thể kể đến như:

1. Viêm khớp

Viêm khớp là thuật ngữ thường dùng để nói về một nhóm gồm hơn 100 bệnh. Các bệnh lý này đều liên quan đến các khớp trên cơ thể như khớp cổ tay, đầu gối, ngón tay, vai, hông… Viêm khớp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở người già và người lớn tuổi. Các triệu chứng phổ biến của viêm khớp gồm đau, đỏ, nóng và sưng ở các khớp. Một số loại viêm khớp phổ biến gây sưng khớp như:

2. Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm khớp tự miễn mạn tính, các tổn thương xuất phát từ màng hoạt dịch của khớp. Bệnh tự miễn xảy ra khi hệ thống miễn dịch gặp trục trặc và tấn công các mô trong cơ thể, hậu quả gây viêm bao hoạt dịch, điều này khiến các khớp sưng to, nóng, đỏ và đau. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có nguy cơ tàn phế và làm tổn thương các cơ quan khác như mắt, tim, phổi, da…

Sưng khớp do viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ tàn phế và ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác của cơ thể

3. Viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn là tình trạng viêm nhiễm trong khớp do vi khuẩn xâm nhập nội khớp, gây ra tình trạng sưng tấy, đau khớp… Đây là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và người lớn tuổi. Viêm khớp nhiễm khuẩn thường rất ít khi xuất hiện cùng lúc ở nhiều khớp. Ngoài ra, tình trạng viêm khớp nhiễm khuẩn có thể do một chấn thương xuyên khớp mang vi trùng trực tiếp vào khớp. Các khớp thường dễ bị nhiễm trùng là khớp gối, khớp hông, khớp cổ tay, khuỷu tay, khớp vai, khớp mắt cá.

Viêm khớp nhiễm khuẩn khiến người bệnh cảm thấy đau nhói, khó khăn khi cử động các khớp bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, người bệnh có thể bị sốt, xuất hiện tình trạng ấm, nóng tại vị trí khớp bị viêm…

4. Bệnh gout

Bệnh gout là một dạng bệnh viêm khớp phổ biến, người bệnh thường phải trải qua cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối và hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh gout là do sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể. Ngoài ra, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout có thể kể đến như di truyền, cơ địa hoặc mắc các bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, sarcoma hạch, đau tủy sống…

5. Tràn dịch khớp

Tràn dịch khớp là tình trạng gia tăng lượng dịch bất thường trong khớp sau chấn thương hoặc do các nguyên nhân bất thường trong khớp, làm giảm khả năng vận động của khớp. Một số triệu chứng thường gặp ở người tràn dịch khớp như sưng khớp từ nhẹ đến nặng; đau khớp, đau nhói âm ỉ đến đau dữ dội; đỏ và ấm khớp; sốt, ớn lạnh, khó chịu, cơ thể mệt mỏi; đau căng cơ….

6. Chấn thương khớp

Một số chấn thương ở khớp gối như chấn thương chằng chéo trước, chấn thương dây chằng chéo sau, chấn thương dây chằng bên, rách sụn chêm, trật khớp gối, bong điểm bám gân/dây chằng vùng gối… cũng là nguyên nhân gây sưng đau dữ dội ở khớp gối.

Sưng khớp có nguy hiểm không?

Sưng và đau khớp thường đi kèm với cứng khớp, đau nhức và cảm giác nóng hoặc ấm. Sưng khớp gây khó khăn trong việc di chuyển, ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống. Điều đáng nói, sưng khớp là dấu hiệu điển hình của nhiều bệnh lý nguy hiểm, nếu không phát hiện điều trị kịp thời, có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động về sau và sức khỏe của người bệnh. Do đó, nếu tình trạng sưng, đau khớp kéo dài, bạn nên chủ động đến cơ sở y tế có chuyên khoa cơ xương khớp để khám, chẩn đoán nguyên nhân và được điều trị kịp thời.

Một số biến chứng của tình trạng sưng khớp

Tình trạng sưng khớp, đau nhức khớp kéo dài có thể ảnh hưởng đến:

  • Giấc ngủ: Cảm giác đau nhức tăng dần cùng với tình trạng cứng khớp khiến người bệnh khó đi vào giấc ngủ và khi thức giấc giữa đêm để đi vệ sinh lại khó ngủ lại được. Điều đáng nói, ngủ không đủ giấc có thể khiến cơn đau trở nên trầm trọng hơn.
  • Giảm năng suất: Sưng đau khớp ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động bình thường hàng ngày của người bệnh như đi lại, nấu nướng, mặc quần áo, tập thể dục, đứng lên, ngồi xuống….
  • Tăng cân: Sưng và đau khớp gây khó khăn trong vận động, đặc biệt là giảm khả năng luyện tập thể dục thể thao… điều này có thể khiến người bệnh tăng cân và khiến tình trạng sưng khớp trầm trọng hơn.
  • Các biến chứng nguy hiểm khác như: mất chức năng vận động; teo cơ, biến dạng khớp hoặc tàn phế, hoại tử xương, suy thoái gân và dây chằng xung quanh khớp…
Sưng khớp ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ

Sưng khớp ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Một số trường hợp dưới đây cần gặp bác sĩ ngay:

  • Tình trạng sưng khớp, đau khớp kéo dài không khỏi.
  • Không có khả năng di chuyển khớp.
  • Mất cảm giác ở khớp.
  • Mất khả năng vận động.
  • Sưng khớp, đau nhức kèm sốt, người mệt mỏi.

Phương pháp chẩn đoán tình trạng sưng khớp

Để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây sưng khớp bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp xét nghiệm hình ảnh bao gồm chụp X-quang, CT, MRI, siêu âm, xét nghiệm máu, soi khớp, chọc hút dịch khớp… Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán.

Cách điều trị sưng khớp

Sau khi có kết quả chẩn đoán nguyên nhân gây sưng khớp. Bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân cũng như tình hình sức khỏe hiện tại của người bệnh để đưa ra phương pháp điều trị cụ thể:

1. Dùng thuốc

Một số loại thuốc thường được chỉ định để cải thiện tình trạng sưng, viêm khớp như thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), menthol hoặc kem capsaicin, thuốc ức chế miễn dịch…

2. Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu là liệu pháp điều trị sử dụng các bài tập giúp tăng cường các cơ xung quanh khớp bị ảnh hưởng. Tùy vào thể trạng và mức độ viêm khớp của người bệnh mà bác sĩ sẽ thiết lập các bài tập phù hợp giúp giảm đau, tăng sự linh hoạt cho khớp, đồng thời tăng phạm vi cử động của khớp.

Phương pháp xử lý khi bị sưng khớp tại nhà

Một số biện pháp hỗ trợ cải thiện tình trạng sưng khớp tại nhà bạn có thể tham khảo:

1. Chườm nóng, chườm lạnh

Chườm nóng hoặc chườm lạnh là cách xoa dịu cơn đau đơn giản, hiệu quả tại nhà khi khớp bị viêm sưng, bong gân hoặc trật khớp.

Chườm lạnh giúp co mạch máu, giảm lưu lượng máu đến vùng bị thương nhờ đó làm chậm quá trình viêm, giảm nhẹ sưng tấy, giảm đau.

Cách thực hiện: Sử dụng túi chườm lạnh đặt lên vùng bị đau, sưng khoảng 15-20 phút và thực hiện mỗi ngày 3-4 lần.

Chườm nóng làm giãn mạch, từ đó thúc đẩy lưu thông máu giúp các vùng bị đau nhức, căng cứng được thư giãn. Hơn nữa, hơi nóng tỏa ra có thể giúp điều hòa thần kinh cảm giác giúp bạn cảm nhận cơn đau một cách nhẹ nhàng hơn.

Cách thực hiện: Dùng túi chườm nóng hoặc tấm sưởi điện, bình nước nóng tác động nhiệt lên vị trí bị đau.

Chườm nóng chườm lạnh cải thiện sưng khớp

Chườm nóng hoặc chườm lạnh hỗ trợ giảm sưng, giảm đau nhanh chóng, đơn giản

2. Nghỉ ngơi, thư giãn vùng khớp bị sưng

Người bị sưng khớp nên dành thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn vùng khớp bị sưng, hạn chế vận động mạnh hoặc mang vác vật nặng. Tuy nhiên, người bệnh vẫn nên dành khoảng 30 phút mỗi ngày để vận động cơ thể bằng các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga… nhằm tránh tình trạng cứng khớp và yếu cơ do ít vận động.

3. Massage nhẹ nhàng vùng khớp bị đau

Theo y học cổ truyền, massage là một trong các phương pháp giảm đau xương khớp hiệu quả, phương pháp này có tác dụng lưu thông khí huyết đến vị trí tổn thương, nhờ đó giảm căng cứng cơ, giảm đau nhức và hỗ trợ cải thiện vận động.

4. Nâng cao vùng bị sưng

Bạn có thể đặt gối kê đầu gối, mắt cá chân hoặc cổ chân bị sưng khi nghỉ ngơi giúp thoát dịch thừa và giảm lưu lượng máu đến khớp, giúp giảm sưng và đau hiệu quả. (2)

5. Bổ sung dưỡng chất cho xương khớp

Bổ sung dưỡng chất, giảm đau, cho khớp bằng các thành phần từ thiên nhiên như: Eggshell Membrane (chiết xuất màng vỏ trứng), Collagen Type 2 không biến tính, Collagen Peptide thủy phân, Turmeric (chiết xuất nghệ), Chondroitin Sulfate… có trong viên uống JEX thế hệ mới đã được chứng minh có tác dụng hỗ trợ ức chế các yếu tố gây viêm như TNFα, interleukin 1, interferon gamma, interleukin 6,… giúp bảo vệ màng hoạt dịch khớp, sụn và xương dưới sụn. Bên cạnh đó, còn hỗ trợ tăng cường chất lượng dịch khớp. Nhờ đó, hỗ trợ giảm đau nhức khớp, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp một cách an toàn, hiệu quả.

Bổ sung JEX cải thiện sưng khớp do viêm

Bổ sung 2 viên JEX thế hệ mới để hỗ trợ giảm sưng đau khớp hiệu quả, an toàn

Sưng khớp thường đi kèm với tình trạng đau nhức và khó khăn trong vận động. Sưng khớp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra và hầu hết là các bệnh lý nguy hiểm. Do đó, khi tình trạng sưng đau khớp kéo dài, bạn cần chủ động đến cơ sở y tế có chuyên khoa cơ xương khớp để được khám, chẩn đoán nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.

01:41 12/02/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

Bài viết khác


Những thông tin, bài viết trên website Jex.com.vn chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu thông tin. Không thay thế cho việc chẩn đoán, khám và điều trị y khoa. Do đó JEX không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ